BIM viết tắt của từ Building Information Modeling
Diễn giải nghĩa: Chữ Building thường được dịch là (1) “công trình – danh từ” , information là thông tin, Modelling là quá trình mô hình hóa. BIM = Mô hình Thông tin Công trình. Nhưng Building cũng có thế hiểu theo cách 2 là “Đang xây dựng – động từ” – BIM = Xây dựng Mô hình Thông tin.
Như vậy, BIM không chỉ là nguồn lưu trữ và cung cấp thông tin công trình từ giai đoạn thiết kế, thi công đến quản lý vận hành mà còn là quá trình tạo ra và sử dụng nguồn thông tin đó với các hoạt động như mô hình hóa, phối hợp, trao đổi thông tin, sửa đổi thông tin…
Overview
Trung tâm nghiên cứu kỹ thuật xây dựng hạ tầng tích hợp thuộc trường đại học Stanford (Stanford University Center for Integrated Facilities Engineering, viết tắt là CIFE), một đơn vị tiên phong trong việc nghiên cứu và áp dụng BIM tại Mỹ, đã tổng kết hàng năm để theo dõi việc áp dụng BIM của các công ty cũng như tại các dự án đầu tư xây dựng. Báo cáo tổng hợp số liệu dựa trên 32 dự án có sử dụng BIM của CIFE đã định lượng lợi ích mang lại qua một số chỉ tiêu như:
BIM ÁP DỤNG CHO GIAI ĐOẠN NÀO CỦA DỰ ÁN XÂY DỰNG?
Câu trả lời là BIM được áp dụng từ giai đoạn hình thành ý tưởng, thiết kế, thi công, vận hành công trình. Tất cả các bên tham gia đều dùng chung một mô hình thông tin công trình BIM. BIM có thể áp dụng cho cho chủ đầu tư (Owners); quản lý cơ sở hạ tầng (Facility Managements); cho thiết kế kiến trúc (Architects); cho thiết kế kết cấu (Structural Engineers), cho nhà thầu (Contractors); cho nhà thầu phụ (Subcontractors) và xưởng chế tạo (Fabricators).